"Dược tính và ứng dụng lâm sàng của linh chi" 1. Trị suy nhược thần kinh Báo cáo của bệnh viện Hoa Sơn thuộc viện y học số 1 Thượng Hải đã cho rằng dùng cả 2 loại linh chi nhân tạo và linh chi hoang dại chế thành viên (mỗi viên tương đương 1g thuốc sống), mỗi lần uống 3 viên ngày 3 lần, một liệu trình từ 10 ngày - 2 tháng. Trị 225 ca tỉ lệ kết quả 83,5 – 86,3%, nhận xét thuốc có tác dụng an thần, điều tiết thần kinh thực vật và tăng cường thể lực (theo báo Tân y học, số phụ chuyên đề về bệnh hệ thống thần kinh 1976, 3: 140). 2. Trị chứng Cholesterol máu cao Báo cáo của sở nghiên cứu kháng khuẩn tổ công nghiệp Tứ Xuyên, dùng liên tục 1- 3 tháng cho 123 ca thuốc có tác dụng hạ Cholesterol huyết thanh rõ rệt , tỉ lệ kết quả 86% ( theo báo cáo đăng trên báo thông tin trung thảo dược 1973, 1: 31). 3. Trị viêm phế quản mãn tính Tổ nghiên cứu linh chi tỉnh Quảng Đông báo cáo dùng siro linh chi và đường linh chi trị 1110 ca, có kết quả và có nhận xét là thuốc có tác dụng đối với thể hen và thể hư hàn ( theo tờ báo y dược Quảng Đông 1979, 1: 1). 4. Trị viêm gan mãn tính Tác giả dùng polysaccharid linh chi chiết suất từ linh chi hoang dại chế thành thuốc bột hoà nước uống, trị các loại bệnh viêm gan mãn hoạt động, viêm gan mãn kéo dài và xơ gan gồm 367 ca, có nhận xét phần lớn triệu chứng chủ quan được cải thiện, men SGOT, SGPT giảm tỉ lệ 67,7% (tạp chí bệnh gan mật 1985, 4: 242) 5. Trị chứng giảm bệnh cầu Dùng polysaccharid chế thành viên (mỗi viên có 250mg thuốc sống ). Cho uống, theo dõi 165 ca, ghi nhận tỷ lệ có kết quả 72,57% (báo cáo của Lưu Chí Phương đăng trên tạp chí Trung Quốc huyết dịch bệnh 1985, 7: 428) 6. Trị bệnh xơ cứng bì, viêm da cơ, bệnh ban đỏ, ban trọc Dùng linh chi chế thành dịch tiêm bắp viên uống. Trị xơ cứng bì 173 ca, tỉ lệ kết quả 79,1%, viêm da cơ 43 ca, có kết quả 95%, liput ban đỏ 84 ca có kết quả 90%, ban trọc 232 ca có kết quả 78,88% (thông tin nghiên cứu y học 1984, 12:22). 7. Trị bệnh loét bào tử, rối loạn tiêu hoá Theo sách trung dược ứng dụng lâm sàng,thuốc có tác dụng đối với bệnh loét bào tử, rối loạn tiêu hoá kéo dài, thường dùng phối hợp ngũ bội tử, đẳng sâm, bạch truột, trần bì, kê nội kim, sa nhân, sinh khương. 8. Tự xơ cứng mạch, cao huyết áp, tai biến mạch máu não Thường phối hợp với kê huyết đăng, thạch xương bồ, đơn bì, cẩu tích, đỗ trọng, thỏ ty tử, hoàng tinh. Thuốc còn dùng chữa bệnh động mạch vành, đau thắt ngực. 9. Dùng giải độc các loại khuẩn Sử dụng linh chi dùng phối hợp với cam thảo, gừng, táo có hiệu quả trong việc giải độc các loại khuẩn. Ngoài ra sách những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi có ghi: thuốc từ Linh chi chữa bệnh phụ nữ thời kỳ mãn kinh, giúp thông minh và trí nhớ, dùng lâu ngày giúp cho nhẹ người tăng tuổi thọ. Nhiều người mua nấm linh chi về nấu canh, nấu súp làm món ăn cao cấp. Nguồn gốc: Việt Nam HSD: 24 tháng